
Thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết
Hạch toán thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết như thế nào sao cho phù hợp với quy định trong hạch toán kế toán. Dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán thanh lý tài sản cố định khi chưa khấu hao hết.

Hướng dẫn hạch toán Thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết
Trước khi hướng dẫn các bạn cách hạch toán thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết thì chúng ta cần hiểu khấu hao tài sản cố định là gì? và hệ thống quy định về khung thời gian khấu hao tài sản cố định như thế nào?
Khấu hao tài sản cố định – Depreciation of Fixed Assets là việc tính toán, định giá, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của TSCĐ do sự hao mòn tài sản sau một thời gian sử dụng theo quy định. Khấu hao TSCĐ được sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Khấu hao TSCĐ liên quan đến sự hao mòn của tài sản và sự giảm dần về giá trị, giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do hao mòn tự nhiên hay do tiến bộ khoa học công nghệ.
Đối với việc khấu hao tài sản cố định như thế nào được pháp luật quy định rõ theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Khi hạch toán thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết.
Căn cứ theo điểm 3.2 khoản 3 điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định như sau: “ Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.”
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,… kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.”
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ chính gồm: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm.
Sau đây là các bước khi thanh lý TSCĐ
Khi cần thanh lý tài sản cố định các bạn phải thực hiện gồm các thủ tục thanh lý TSCĐ và xuất hóa đơn sau khi hoàn thành thủ tục:

- Thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ.
- Biên bản họp hội đồng thanh lý TSCĐ.
- Quyết định Thanh lý TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định. Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ được thanh lý.
- Hóa đơn bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản hủy tài sản cố định
- Thanh lý hợp đồng kinh tế bán TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan hợp lệ với quy định của các văn bản pháp luật đè ra đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,. . . Các bạn tiến hành hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ theo quy trình như sau:
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Khi bán tài sản và Phản ánh doanh thu:
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT).
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Tổng giá thanh toán
Có TK 711 – Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ.
Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán, thanh lý TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
Nợ TK 811
Nợ TK 1331
Có TK 1111,1121,331
Trên đây chúng tôi đã hướng dẫn các bạn cách hạch toán thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết sao cho phù hợp với quy định pháp luật, tránh gây ra nhầm lẫn trong quá trình hạch toán kế toán cho doanh nghiệp mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chúc các bạn thành công!.